Quy định về cấp, thu hồi cavet xe, biển số xe TT 79/2024/TT-BCA

TT 79/2024/TT-BCA đã được bộ trưởng Bộ Công An, đại tướng Lương Tam Quang ký ngày 15/11/2024.

Thông tư 79 quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường họp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Một vài nội dung của TT 79 BCA 2024 như sau:

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe

  1. Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.
  2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
  3. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.
  4. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.
  2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.
  3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra. Khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).
    Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).
  4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định.
  5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):
    a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;
    c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
  6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
  7. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

  1. Cấp chứng nhận đăng ký xe
    a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
  2. Cấp biển số xe
    a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
  3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
    a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
    d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
  4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
    a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
    b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  5. Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE MỚI

CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

  1. Giấy khai đăng ký xe.
  2. Giấy tờ của chủ xe.
  3. Chứng nhận nguồn gốc xe.
  4. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
  5. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

File đính kèm các phụ lục thông tư 79

Chi tiết thông tư 79/2024/TT-BCA xem file đính kèm tại đây:

https://drive.google.com/file/d/1Zvvg3M7GVbKraVxvWdNwaxbKeMd9OpAS/view?usp=sharing

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.